Ngành du lịch Việt Nam cũng như Đà Nẵng còn rất nhiều tiềm năng để phát triển, hơn nữa cơ sở hạ tầng vẫn chưa thực sự hoàn thiện. Đầu tư loại hình bất động sản du lịch tuy mới mà cũ, hứa hẹn trở thành kênh đầu tư hấp dẫn với thị trường bất động sản Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng.
Đóng góp trực tiếp của ngành du lịch vào GDP theo quốc gia năm 2014
Xếp hạng TG | Quốc Gia | Đơn vị (Tỷ USD) |
14 | Thailand | 31,9 |
17 | Indonesia | 27,5 |
Khu vực Châu Á Thái Bình Dương | 21,7 | |
Trung bình của thế giới | 19,4 | |
23 | Malaysia | 18,6 |
31 | Singapore | 14,8 |
36 | Philippines | 12 |
43 | Vietnam | 8,6 |
71 | Cambodia | 2,3 |
96 | Myanmar | 1,4 |
126 | Laos | 0,6 |
148 | Brunei | 0,3 |
Tổng đóng góp của ngành du lịch vào GDP theo quốc gia năm 2014
Xếp hạng TG | Quốc Gia | Đơn vị (Tỷ USD) |
17 | Indonesia | 79,8 |
18 | Thailand | 72,2 |
Khu vực Châu Á Thái Bình Dương | 67,3 | |
Trung bình của thế giới | 58,3 | |
26 | Malaysia | 49,2 |
36 | Philippines | 31,8 |
37 | Singapore | 30,4 |
51 | Vietnam | 17,3 |
83 | Cambodia | 5,1 |
99 | Myanmar | 3,1 |
124 | Laos | 1,7 |
139 | Brunei | 1,1 |
Mức đóng góp GDP vẫn thấp hơn nhiều so với tiềm năng to lớn của du lịch Việt Nam |
Nguồn: Hội đồng du lịch và lữ hành quốc tế 2015
Tổng giá trị đóng góp du lịch vào GDP của quốc gia được tính bằng:
Đóng góp trực tiếp + Đóng góp gián tiếp + Đóng góp phát sinh.
- Đóng góp trực tiếp: Là tổng chi tiêu (trên phạm vi quốc gia) của khách du lịch nội địa (cả mục đích kinh doanh và nghỉ dưỡng), khách du lịch quốc tế, chi tiêu của Chính phủ đầu tư cho các điểm tham quan như công trình văn hóa (bảo tàng) hoặc các khu vui chơi giải trí (công viên quốc gia); khách sạn, thu nhập của các doanh nghiệp lữ hành, cơ sở lưu trú, vận chuyển (đường bộ, đường không, đường thủy,..), cầu cảng, các điểm tham quan du lịch, sân bay, dịch vụ vui chơi giải trí, các cửa hàng bán lẻ, giải trí, các khu dịch vụ văn hóa, thể thao. Trừ phần chi phí mà các cơ sở cung cấp dịch vụ này mua các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ để phục vụ cho khách du lịch.
- Đóng góp gián tiếp gồm:
+ Chi tiêu đầu tư vật chất cho du lịch: Ví dụ như xây dựng khách sạn mới, đầu tư mua máy bay mới
+ Chi tiêu công của chính phủ: ví dụ như đầu tư kinh phí xúc tiến, hàng không, quảng bá, chi phí cho công tác quản lý nhà nước chung, vệ sinh môi trường, chi phí cho phục vụ an toàn an ninh...
+ Chi phí do các đơn vị, cơ sở cung cấp dịch vụ mua sắm trong nước đối với hàng hóa, dịch vụ để phục vụ khách du lịch. Ví dụ: chi phí mua sắm thực phẩm, chi phí mua xăng dầu, dịch vụ giặt là trong khách sạn, dịch vụ cho hàng không, dịch vụ tin học, kết nối mạng trong các hãng lữ hành...
- Đóng góp phát sinh: Là khoản chi tiêu cá nhân của tổng đội ngũ, lực lượng lao động tham gia cả trực tiếp và gián tiếp vào ngành du lịch trên toàn quốc, hãng lữ hành, gồm cả các cấp quản lý nhà nước và cơ sở cung cấp dịch vụ, khách sạn...
Lượng khách du lịch đến Việt Nam vẫn còn rất thấp so với các nước trong khu vực |
Số liệu thống kê lượng khách du lịch đến Đà Nẵng từ 2009 - 2015 ( Đơn vị: lượt )
Năm | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 |
Tổng lượt khách | 1 131 000 | 1 499 000 | 2 227 000 | 2 570 000 | 2 940 000 | 3 800 000 | 4 300 000 |
Khách quốc tế | 155 000 | 291 000 | 403 000 | 410 000 | 595 000 | 955 000 | 1 100 000 |
Khách nội địa | 975 192 | 1 208 000 | 1 825 000 | 2 161 000 | 2 344 000 | 2 800 000 | 3 300 000 |
Nguồn: Cục thống kê Đà Nẵng
0 nhận xét :
Đăng nhận xét